1. Trình bày sự tan dã của
thị tộc và sự xuất hiện của nhà nước
Trong xã hội công xã nguyên thủy chưa có
nhà nước nhưng quá trình vận động và phát triển của nó đã làm xuất hiện những
tiền đề về vật chất cho sự tan rã của tổ chức thị tộc - bộ lạc và sự ra đời nhà
nước.
Vào thời cổ đại đã diễn ra ba lần phân
công lao động xã hội:
Lần
phân công thứ nhất, chăn nuôi đã trở thành một ngành kinh tế độc lập và
tách ra khỏi trồng trọt, từ đây mầm mống của chế độ tư hữu phát triển và “gia
đình cá thể đã trở thành một lực lượng đang đe dọa thị tộc”
Lần phân công thứ hai, thủ công nghiệp
tách ra khỏi nông nghiệp, lần phân công này dẫn đến hình thành bước đầu chế độ
nô lệ với số lượng nô lệ ngày càng tăng và họ bị đẩy đi làm việc ở ngoài đồng
ruộng và trong xưởng thợ, thành từng đoàn mười người, hai mươi người một điều
đó cho thấy sự phân hóa xã hội, phân tầng xã hội sâu sắc.
Lần phân công thứ ba, sản xuất tách bạch
với trao đổi dẫn đến sự xuất hiện của tầng lớp thương nhân, lần đầu tiên xuất
hiện một giai cấp tuy không tham gia sản xuất một tý nào nhưng lại chiếm toàn
bộ quyền lãnh đạo sản xuất và bắt những người sản xuất phụ thuộc vào mình về
mặt kinh tế… và bóc lột cả hai, một giai cấp mà lịch sử loài người trước đó
chưa hề biết đến.
Qua ba lần phân công lao động này cho thấy
lực lượng sản xuất phát triển dẫn đến năng suất lao động tăng, của cải làm ra
ngày càng nhiều, và dẫn đến có của cải dư thừa kèm theo đó là sự tích trữ, đồng
thời xuất hiện một bộ phận chiến đoạt của cải dư thừa đó (do nắm quyền quản lý,
cai quản) hoặc giàu lên nhờ tích trữ, đầu cơ từ đây đã có sự phân hóa giàu
nghèo, giữa người có của và người không có của, sự phân hóa giàu nghèo này dẫn
đến hiện tượng phân tầng xã hội, phân chia thành các tầng lớp khác nhau từ đó
dẫn đến phân chia giai cấp đồng thời và kéo theo xuất hiện mâu thuẫn giai cấp
và điều không tránh khỏi là đấu tranh giai cấp, lúc này nhà nước đã có tiền đề
rõ ràng cho sự ra đời của mình.
Lực lượng sản xuất phát triển đã dẫn đến
sự ra đời chế độ tư hữu và từ đó xã hội phân chia thành các giai cấp đối kháng
và cuộc đấu tranh giai cấp không thể điều hoà được xuất hiện. Điều đó dẫn đến
nguy cơ các giai cấp chẳng những tiêu diệt lẫn nhau mà còn tiêu diệt luôn cả xã
hội, tạo ra một tình trạng loạn lạc hỗn độn. Xã hội lúc này đòi hỏi phải có một
tổ chức mới đủ sức dập tắt cuộc xung đột công khai giữa các giai cấp ấy, hoặc
cùng lắm là để làm cho cuộc đấu tranh giai cấp diễn ra trong lĩnh vực kinh tế,
dưới một hình thức gọi là hợp pháp và để thảm hoạ đó không diễn ra, một cơ quan
quyền lực đặc biệt đã ra đời và đó chính là nhà nước. Từ nhu cầu phải kiềm chế
sự đối lập của các giai cấp, làm cho cuộc đấu tranh của những giai cấp có quyền
lợi về kinh tế mẫu thuẫn nhau đó không đi đến chỗ tiêu diệt lẫn nhau và tiêu
diệt luôn cả xã hội… và giữ cho sự xung đột đó năm trong vòng trật tự
Và như vậy là Nhà nước đã xuất hiện một
cách khách quan, nó là sản phẩm của một xã hội đã phát triển đến một giai đoạn
nhất định, nó không phải là một quyền lực từ bên ngoài áp đặt vào xã hội mà là
một lực lượng nảy sinh từ xã hội, một lực lượng tựa hồ như đứng trên xã hội, có
nhiệm vụ làm dịu bớt sự xung đột và giữ cho sự xung đột đó nằm trong vòng trật
tự. Nhà nước đầu tiên trong lịch sử là nhà nước Chiếm hữu nô lệ, xuất hiện
trong cuộc đấu tranh không điều hoà giữa giai cấp chủ nô và giai cấp nô lệ.
Tiếp đó là Nhà nước Phong kiến, Nhà nước Tư sản và sau cùng là Nhà nước Xã hội
chủ nghĩa.
2. Nhận định sau đây đúng
hay sai, giải thích vì sao? hai điều kiện dẫn đến hình thành nhà nước đó là có
sự chiếm hữu về tư liệu sản xuất chủ yếu và trong xã hội có sự phân chia giai
cấp” đúng
Trong xã hội công xã nguyên thủy chưa có
nhà nước nhưng quá trình vận động và phát triển của nó đã làm xuất hiện những
tiền đề về vật chất cho sự tan rã của tổ chức thị tộc - bộ lạc và sự ra đời nhà
nước.
Trong quá trình sống và lao động sản xuất,
con người ngày 1 phát triển hơn đã luôn tìm kiếm và cải tiến công cụ lao động
làm cho năng suất lao động ngày càng tăng. Đặc biệt sự ra đời của công cụ lao
động bằng kim loại làm cho sản xuất ngày càng phát triển, hoạt động kinh tế của
xã hội trở nên phong phú và đa dạng đòi hỏi phải có sự chuyên môn hóa về lao
động. Ở thời kỳ này diễn ra 3 lần phân công lao động:
- Chăn nuôi tách khỏi trồng trọt
- Thủ công nghiệp tách khỏi nông nghiệp
- Thương nghiệp phát triển hình thành tầng
lớp thương nhân
Sau 3 lần phân công lao động thì năng suất
lao động tăng lên, sản phẩm lao động làm ra cho xã hội ngày càng nhiều hơn dẫn
đến sự dư thừa của cải so với nhu cầu tối thiểu cho sự tồn tại của con người.
Một số người trong thị tộc lợi dụng ưu thế của mình để chiếm đoạt của cải dư
thừa đó để biến thành tài sản riêng cho mình. Chế độ tư hữu đã hình thành trong
xã hội và ngày càng trở nên rõ rệt hơn
--> đây là nguyên nhân kinh tế dẫn đến
sự ra đời của nhà nước.
Xét về mặt xã hội, chế độ hôn nhân 1 vợ 1
chồng làm xuất hiện các gia đình. Gia đình trở thành 1 đơn vị kinh tế độc lập,
dẫn đến sự phân chia người giàu, người nghèo trong xã hội. Hơn nữa tù binh
trong chiến tranh ko bị giết như trước nữa mà được giữ lại để bóc lột sức lao
động và trở thành nô lệ. Trong xã hội xuất hiện 2 giai cấp cơ bản là chủ nô và
nô lệ. Giai cấp nô lệ bị áp bức, bóc lột luôn đấu tranh để giải phóng. Như vậy
trong xã hội có sự phân chia thành các giai cấp đối kháng nhau. Mâu thuẫn giữa
các giai cấp là ko thể điều hòa được, vì vậy giai cấp lắm quyền thống trị về
kinh tế tổ chức ra 1 thiết chế quyền lực mới nhằm bảo vệ lợi ích của giai cấp
mình, đồng thời duy trì trật tự và ổn định xã hội, thiết chế quyền lực đó cũng
chính là nhà nước
--> đây là nguyên nhân xã hội dẫn đến
sự ra đời của nhà nước.
Như vậy nhà nước xuất hiện do 2 nguyên nhân:
- Kinh tế: sự xuất hiện của chế độ tư hữu
- Xã hội: sự xuất hiện của giai cấp và mâu thuẫn giai cấp.
Nhà nước xuất hiện 1 cách khách quan, nội tại trong lòng xã hội mà
không phải do 1 lực lượng bên ngoài nào áp đặt vào xã hội
3. Nhận định sau đây về bản
chất của nhà nước đúng hay sai? Giải thích vì sao? Nhà nước là một tổ chức đặc
biệt của quyền lực chính trị, một bộ máy chuyên làm nhiệm vụ cưỡng chế và thực
hiện các chức năng quản lý đặc biệt nhằm duy trì trật tự xã hội, thực hiện mục
đích bảo vệ địa vị của giai cấp thống trị trong xã hội.
Khi nghiên cứu nguồn gốc Nhà nước ta thấy
rằng nhà nước xuất hiện do 2 nguyên nhân: nguyên nhân kinh tế (sự xuất hiện chế
độ tư hữu) và nguyên nhân xã hội (sự xuất hiện của giai cấp và mâu thuẫn giai
cấp). Căn cứ vào đó có thể thấy bản chất nhà nước được thể hiện ở hai mặt, đó
là tính giai cấp của nhà nước và vai trò xã hội.
a)Tính giai cấp:
- Trong xã hội có hai giai cấp cơ bản là
giai cấp thống trị và giai cấp bị trị. Để thực hiện sự thống trị của mình, giai
cấp thống trị phải tổ chức và sử dụng nhà nước, củng cố và duy trì quyền lực về
chính trị, kinh tế, tư tưởng đối với toàn xã hội. Bằng nhà nước, giai cấp thống
trị về kinh tế trở thành giai cấp thống trị về chính trị. Nhờ nắm trong tay
quyền lực nhà nước, giai cấp thống trị đã thể hiện ý chí của mình qua nhà nước.
Qua đó, ý chí của giai cấp thống trị trở thành ý chí của nha nước, mọi thành
viên trong xã hội buộc phải tuân theo, hoạt động trong một giới hạn và trật tự
phù hợp với lợi ích của giai cấp thống trị.
- Như vậy, Nhà nước do giai cấp thống trị
lập ra, là một bộ máy cưỡng chế đặc biệt, là công cụ duy trì sự thống trị của
giai cấp thống trị, đàn áp giai cấp bị trị, bảo vệ địa vị và lợi ích của giai
cấp thống trị.
b)Vai trò xã hội:
Nhà nước ra đởi và tồn tại trong xã hội có
giai cấp, bao gồm: giai cấp thống trị, giai cấp bị trị và các tầng lớp dân cư
khác. Giai cấp thống trị tồn tại trong mối quan hệ với các giai cấp và tầng lớp
khác. Ngoài phục vụ giai cấp thống trị, nhà nước còn giải quyết những vấn đề
nảy sinh trong đời sống xã hội, đảm bảo trật tự chung, ổn định giá trị chung
của xã hội để xã hội tồn tại và phát triển. Nhà nước bảo vệ lợi ích của giai
cấp cầm quyền và giai cấp khác khi lợi ích đó không mâu thuẫn với nhau.
4. Trình bày và giải thích
các đặc điểm của nhà nước?
Nhà nước là một tổ chức đặc biệt của quyền
lực chính trị, một bộ máy chuyên làm nhiệm vụ cưỡng chế và thực hiện các chức
năng quản lý đặc biệt nhằm duy trì trật tự xã hội với mục đích bảo về địa vị
của giai cấp thống trị trong xã hội.
Các đặc điểm đó là:
- Nhà nước thiết lập quyền lực công cộng đặc biệt tách ra khỏi xã
hội đó là quyền lực nhà nước. Để thực hiện quyền lực này và quản lý xã hội, nhà
nước tạo ra lớp người chuyên làm nhiệm vụ quản lý, họ được tổ chức thành các cơ
quan và hình thành nên bộ máy cưỡng chế để duy trì địa vị và bảo vệ lợi ích của
giai cấp thống trị, buộc các giai cấp và tầng lớp dân cư trong xã hội phải phục
tùng ý chí giai cấp thống trị.
- Nhà nước quản lý dân cư theo lãnh thổ, phân chia lãnh thổ thành
các đơn vị hành chính. Việc phân chia này không phụ thuộc huyết thống, chính kiến,
nghề nghiệp, giới tính... Đây là điểm khác biệt cơ bản giữa nhà nước với các tổ
chức chính trị xã hội khác. Trong thiết chế chính trị xã hội thì chỉ nhà nước
mới xác lập lãnh thổ của mình và chia lãnh thổ đó thành các bộ phận cấu thành
nhỏ hơn: thành phố, tỉnh, huyện, xã...
- Nhà nước có chủ quyền quốc gia thể hiện ở quyền tự quyết của Nhà
nước về tất cả các vấn đề của chính sách đối nội và chính sách đối ngoai, không
phụ thuộc quyền lực bên ngoài. Trong thiết chế chính trị-xã hội, nhà nước là tổ
chức duy nhất có chủ quyền quốc gia. Đây là thuộc tính ko thể tách rời của nhà
nước.
- Nhà nước ban hành pháp luật và thực hiện quản lý bắt buộc với
mọi công dân. Nhà nước là tổ chức duy nhất có quyền ban hành pháp luật, nhà
nước và pháp luật là hai hiện tượng gắn bó hữu cơ với nhau không thể tách rời.
Nhà nước có bộ máy cưỡng chế để đảm bảo cho pháp luật được thực hiện và thực
hiện sự quản lý bắt buộc với mọi thành viên trong xã hội.
- Nhà nước quy định các loại thuế và thực hiện thu thuế dưới hình
thức bắt buộc. Việc thu thuế nhằm tạo ra nguồn tài chính đảm bảo bộ máy nhà
nước hoạt động, đáp ứng nhu cầu xã hội, đảm bảo việc thực hiện vai trò xã hội
của nhà nước.
5. Có các kiểu và hình thức
nhà nước nào? Lấy ví dụ minh họa ?
a. Có 4 kiểu nhà nước
Nhà nước chiếm hữu nô lệ.
Nhà nước phong kiến.
Nhà nước tư bản chủ nghĩa.
Nhà nước xã hội chủ nghĩa.
b. Hình thức nhà nước:
Là cách thức tổ chức, là trình tự thành lập ra cơ quan quyền lực
tối cao của nhà nước cũng như xác định mức độ tham gia của nhân dân vào việc
thiết lập các cơ quan này.
Có 2 loại:
a)Chính thể quân chủ: là hình thức trong đó quyền lực tối cao của
nhà nước tập trung toàn bộ hoặc 1 phần vào người đứng đầu nhà nước theo nguyên
tắc kế vị.
Gồm 2 loại:
- Chính thể quân chủ tuyệt đối: là hình thức trong đó quyền lực
nhà nước tập trung toàn bộ vào người đứng đầu nhà nước
VD: Nhà vua trong nhà nước
phong kiến VN
- Chính thể quân chủ hạn chế: là hình thức trong đó người đứng đầu
chỉ nắm 1 phần quyền lực, bên cạnh đó còn có cơ quan quyền lực khác, cơ quan
quyền lực này được bầu ra trong 1 thời hạn nhất định.
VD: Nhà nước Bruney.
b)Chính thể cộng hòa: là hình thức trong đó quyền lực tối cao của
nhà nước tập trung vào 1 cơ quan được bầu ra trong 1 thời hạn nhất định.
Gồm 2 loại:
- Chính thể CH quý tộc: là hình thức chính thể trong đó quyền bầu
cử ra cơ quan quyền lực tối cao của nhà nước chỉ áp dụng với giai cấp quý tộc.
Chế độ này ở nhà nước chủ nô, phong kiến.
VD: nhà nước Aten
- Chính thể CH dân chủ: là hình thức trong đó mà quyền bầu cử ra
cơ quan quyền lực tối cao của nhà nước được quy định với đại đa số nhân dân lao
động trong xã hội.
VD: Nhà nước VN.
6. Phân tích vai trò của nhà
nước đối với xã hội? cho ví dụ minh họa
- Bảo đảm, giữ gìn độc lập
chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ quốc gia; cuộc sống an toàn, yên ổn cho mọi công
dân
Tạo dựng và củng cố mt hòa bình ổn định và thúc đẩy các mqh láng
giềng và các nước trong khu vực
Tham gia vào ASEAN góp phần phá thế bị bao vây cô lập, tạo mt hòa
bình ổn định và thuận lợi hơn. Đàm phán và ký hợp định biên giới của Lào…
- Bảo đảm cho xã hội phát
triển, công dân đạt được nguyện vọng chính đáng
VN hoan nghênh ubnd châu Âu ngừng áp dụng thuế chống phá giá đối
với giày mũ…
VN đề xuất các bp chống khủng bố
- Thay mặt xã hội tiến hành
các hoạt động đối ngoại.
VN góp phần khắc phục hậu quả thiên tai động đất 2011 tại Nhật Bản
7. Phân tích tính tất yếu
khách quan Nhà nước phải quản lý về kinh tế
Quản lý NN về kinh tế là sự tác động có tổ
chức và bằng pháp quyền của NN lên nền kinh tế quốc dân nhằm sử dụng có hiệu
quả nhất các nguồn lực kinh tế trong và ngoài nước, các cơ hội có thể có để đạt
được các mục tiêu phát triển kinh tế đất nước đặt ra trong điều kiện hội nhập
và mở rộng giao lưu quốc tế.
Theo nghĩa rộng, quản lý NN về kinh tế
được thực hiện thông qua cả ba loại cơ quan lập pháp, hành pháp và tư pháp của
NN.
Theo nghĩa hẹp, quản lý NN về kinh tế được
hiểu như hoạt động quản lý có tính chất NN nhằm điều hành nền kinh tế, được
thực hiện bởi cơ quan hành pháp (chính phủ)
Nhà nước quản lý kinh tế là một xu hướng
tất yếu không bất kỳ quốc gia nào trên thế giới, vì đất nước muốn phát triển,
muốn đi lên tất yếu là phải đi từ kinh tế, phát triển kinh tế là mục tiêu hàng
đầu để phát triển đất nước, để nền kinh tế đi đúng hướng và phát triển thì phải
có sự quản lý của xã hội chính là NN, chỉ có NN mới giúp nền kinh tế đi đúng
hướng.
Mọi Nhà nước sinh ra, phải nắm giữ quyền
lực chính trị, quyền lực kinh tế nhằm điều tiết mối quan hệ kinh tế - xã hội.
Để thực hiện quyền lực, Nhà nước phải tiến hành quản lý mọi lĩnh vực của xã hội,
trong đó có lĩnh vực quản lý kinh tế đối với nền kinh tế quốc dân.
Nhà nước ta là Nhà nước của dân, do dân và
vì nhân dân. Để quản lý kinh tế, Nhà nước đóng vai trò chủ thể quản lý, làm cho
nền kinh tế tăng trưởng, đi đôi với giải quyết tốt các vấn đề xã hội, tạo điều
kiện để nhân dân sống và làm ăn theo pháp luật. Được thể hiện cụ thể với các lý
do sau:
- Thứ nhất, NN QL về kinh tế
là để khắc phục nhược điểm, khuyết tật, kiểm soát các quy luật của nền kinh tế
thị trường: QL cung cầu,
QL giá trị, QL lưu thông tiền tệ. 3 QL trên điều chỉnh nền kinh tế thị trường –
dẫn đến lý thuyết kinh tế thị trường tự do. Như vậy, nếu theo quy luật cung cầu
thì nền kinh tế thị trường tự do cạnh tranh có khả năng tự cân bằng cung cầu và
thị trường lao động, vốn, đất đai …thì vận hành theo đúng quy luật giá trị mà
không cần có sự quản lý của NN. Nhưng thực tế đã chứng minh, nền kinh tế thị
trường không thể phát triển một cách tự phát nếu thiếu sự can thiệp và hỗ trợ
của Nhà nước. NN với vai trò quản lý và điều hòa phúc lợi, khắc phục những
nhược điểm của nền kinh tế thị trường từ việc khủng hoảng thừa hoặc thiếu, sự
cạnh tranh và độc quyền, môi trường tự do…làm ảnh hưởng rất lớn đến thị trường,
giá cả nhày múa không ổn định. Chính vì thế mà cần phải có sự quản lý của NN
- Thứ 2: NN QL về kinh tế
nhằm để điều hòa mâu thuẩn về mặt lợi ích:
Lĩnh vực kinh tế là nơi tìm kiếm được rất
nhiều lợi ích và cũng là một môi trường chứa đựng nhiều mâu thuẫn nhất nhưng
chung quy lại bao gồm 3 loại chính sau:
+ Một là, mâu thuẫn giữa các doanh nhân
trên thương trường vd như trao đổi hàng hóa ko sòng phẳng, một bên xâm phạm lợi
ích bên kia như xâm phạm vốn, hàng hóa, trí tuệ, kiểu dáng…
+ Hai là, mâu thuẫn giữa chủ và thợ: Đây
là mâu thuẫn của quan hệ lao động tiền lương ko công bằng và ngược đãi người
làm.
+ Ba là, mâu thuẫn giữa doanh nhân với
cộng đồng: trốn tránh trách nhiệm với cộng đồng, với Nhà nước của các doanh
nhân.
Tính chất đặc biệt của các mâu thuẫn trên
trong lĩnh vực kinh tế là phổ biến, thường xuyên và căn bản. Phổ biến vì chúng
diễn ra khắp nơi, động chạm đến tuyệt đại bộ phận dân chúng. Thường xuyên vì
chúng diễn ra liên tục, bất kế lúc nào. Căn bản vì nó động chạm đến cái gốc của
sự sống con người, vật chất. Hơn nữa,
với nền kinh tế thị trường và đặc biệt trong giai đoạn hội nhập kinh tế
quốc tế như hiện nay, mọi hoạt động của nền kinh tế thị trường diễn ra rất đa dạng và phức tạp, các thành
phần kinh tế vừa hỗ trợ hợp tác, vừa cạnh tranh, mâu thuẫn rất chi là phức tạp.
Thậm chí vì chạy theo lợi nhuận các hoạt động sản xuất kinh doanh có bất chấp
mọi hiểm họa cho môi trường, tác hại đến nguồn tài nguyên thiên nhiên, nạn gian
lận thương mại…Vì vậy, NN không thể buông lõng sự quản lý của NN mà phải quản
lý nhằm điều hòa các mâu thuẫn, ỗn định thị trường để nền kinh tế phát triển
theo định hướng chứ không thể để nó tự phát được.
-Thứ 3, NN quản lý về kinh
tế nhằm hỗ trợ, đảm bảo, tạo điều kiện thuận lợi cho các thành phần kinh tế
phát triển đồng điều.
Kinh tế thị trường chủ yếu chỉ chú trọng
đến những nhu cầu có khả năng thanh toán, không chú ý những nhu cầu cơ bản của
xã hội. Mục đích chủ yếu là đặt lợi nhuận lên hàng đầu, cái gì có lãi thì làm,
không có lãi thì thôi nên nó không giải quyết được cái gọi là hàng hóa công
cộng như đường xá, công trình văn hóa, y tế, giáo dục…Do vậy, cần phải có sự hỗ
trợ của NN như tạo lập đồng bộ các loại thị trường, quản lý, điều tiết nhịp
nhàng, có hiệu lực, tạo nhiều cơ chế, chính sách, hỗ trợ tài chính để cho các
thành phần kinh tế phát triển
-Thứ 4, NN quản lý về kinh
tế tế vì trong nền kinh tế quốc dân có một phần kinh tế NN: Đây là lý do trực tiếp nhất, khiến NN
phải can thiệp vào nền kinh tế quốc dân.
Sở dĩ NN phải xây dựng lực lượng kinh tế
NN vì NN cần có một loại công cụ đặc biệt để điều chỉnh nền kinh tế quốc dân
nói riêng, các quan hệ xã hội nói chung, việc mà các công cụ quản lý khác không
thích hợp.
Tóm lại, trong giai đoạn hiện nay, Nhà
nước ta đang thực hiện nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, theo cơ chế thị
trường định hướng xhcn. Song song với những ưu điểm vẫn còn tồn tại nhiều mặt
hạn chế hay còn gọi là mặt trái của cơ chế thị trường tác động tiêu cực đến bản
chất XHCN như xu hướng phân hóa giàu nghèo quá mức, tâm lý sùng bái đồng tiền,
vì đồng tiền mà chà đạp lên đạo đức, nhân phẩm của con người…Vì vậy, quản lý
nhà nước về kinh tế - xã hội là một yêu cầu cần thiết khách quan, nhằm điều
khiển các thành phần kinh tế và thị trường hoạt động theo định hướng XHCN; đấu
tranh khắc phục, hạn chế tối đa những khuynh hướng tiêu cực xã hội.
8. Nhận định sau đây đúng hay
sai? Giải thích? Nội dung tổng quát nhất của quản lý nhà nước về kinh tế là
việc tổ chức và sử dụng có hiệu quả nhất các nguồn lực trong và ngoài nước mà
nhà nước có khả năng tác động vì mục tiêu xây dựng và phát triễn đất nước.
9. . Nhận định sau đây đúng
hay sai? Giải thích? Bản chất quản lý nhà nước về kinh tế là đặc trưng thể chế
chính trị của đất nước, nó chỉ rõ nhà nước là công cụ của giai cấp hoặc của lực
lượng chính trị, xã hội nào? Nó dựa vào ai để phục vụ.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét